Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 3 tháng sau khi Chính phủ Mỹ công bố số liệu cho thấy dự trữ dầu thô của nước này bất ngờ tăng mạnh gây tâm lý lo ngại về nguồn cung trên thị trường.
Trên thị trường New York, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 9/2016 trên sàn New York giảm 1 USD, tương ứng 2,3%, xuống 41,92 USD/thùng. Giá dầu WTI đã giảm 5 phiên liên tiếp. Giá dầu Brent giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 1,4 USD, tương đương 3,1%, xuống 43,47 USD/thùng.
Theo các nhà phân tích, những số liệu gần đây về thị trường dầu mỏ càng làm gia tăng lo ngại về nguồn cung, vốn là yếu tố quyết định giá cho mặt hàng "vàng đen" này.
Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho biết dự trữ dầu thô của Mỹ đã tăng 1,7 triệu thùng
Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) công bố hôm 27/7, lượng dầu lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 22/7 tăng 1,7 triệu thùng, trái ngược với dự đoán giảm 1,6 triệu thùng của các nhà phân tích trong khảo sát của Wall Street Journal. Dự trữ xăng cũng tăng 452.000 thùng.
Lo ngại về tình trạng thừa cung đã khiến giá dầu giảm trong suốt tháng 7, đảo ngược đà tăng kéo dài 5 tháng, giúp giá vượt ngưỡng 50 USD/thùng. Các nhà máy lọc dầu của Mỹ đang cung cấp sản phẩm lọc dầu vượt quá so với nhu cầu.
Số liệu của EIA công bố hôm 27/7 cùng với đà giảm của giá dầu trong tháng 7 đã khiến giới đầu tư hoài nghi về khả năng hồi phục của giá dầu.
Giới đầu tư đang chú ý đến lượng lưu kho sản phẩm lọc dầu, ảnh hưởng xấu đến khả năng hồi phục của giá dầu có được từ tháng 2 nhờ gián đoạn nguồn cung tại Kuwait do công nhân đình công, tại Canada do cháy rừng và tại Nigeria do các cuộc tấn công của lực lượng phiến quân.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng sau khi Fed giữ nguyên lãi suất.
Giá vàng giao ngay tăng 0,9% lên 1.331,2 USD/ounce, trong khi vàng giao tháng 8/2016 trên sàn Comex tăng 0,45% lên 1.326,7 USD/ounce.
Đầu phiên giao dịch, USD tăng sau tin Nhật Bản tung ra gói kích thích lớn hơn dự kiến, nhưng USD đảo chiều giảm so với các đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ về cuối phiên sau khi Fed tuyên bố bế mạc kỳ họp 2 ngày rằng mối nguy ngắn hạn đối với viễn cảnh kinh tế Mỹ đã giảm, tạo điều kiện cho việc thắt chặt chính sách tiền tệ trong năm nay.
Sự bất ổn về lộ trình nâng lãi suất của Fed đã khiến giá vàng mất đi 50% đà tăng có được kể từ khi người dân Anh bỏ phiếu ra khỏi EU, khiến thị trường toàn cầu bị sốc.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 2,43% lên 20,10 USD/ounce, giá bạch kim tăng 3,1% lên 1.125,8 USD/ounce và giá palladium tăng 2,3% lên 702,50 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại cơ bản, trong phiên có lúc giá nhôm giảm xuống mức thấp nhất 6 tuần sau khi có tin các nhà luyện nhôm Trung Quốc bắt đầu khôi phục sản xuất. Đóng cửa phiên giao dịch, nhôm kỳ hạn giao sau 3 tháng tăng nhẹ 0,1% lên 1.593 USD/tấn, thoát mức thấp nhất kể từ ngày 13/6 – 1.588 USD/tấn.
Trên thị trường nông sản, đường giảm giá xuống mức thấp nhất 5 tuần do hoạt động bán tháo mang tính kỹ thuật. Đường thô giao tháng 10 trên sàn New York giảm 0,42 US cent tương đương 2,2% xuống 19,1 US cent/lb.
Cà phê đồng loạt giảm. Cà phê robusta trên sàn London giảm 7-10 USD/tấn, trong khi đó arabica trên sàn ICE New York giảm 0,35-0,4 cent/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/- (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
41,92 |
-1 |
-2,3% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
43,47 |
-1,4 |
-3,1% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
27.580,00 |
-770,00 |
-2,72% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
2,68 |
-0,03 |
-1,18% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
133,00 |
+0,86 |
+0,65% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
130,24 |
+0,74 |
+0,57% |
Dầu khí |
USD/tấn |
385,25 |
-3,00 |
-0,77% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
39.410,00 |
-670,00 |
-1,67% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.338,10 |
+11,40 |
+0,86% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
4.479,00 |
+34,00 |
+0,76% |
Bạc New York |
USD/ounce |
20,34 |
+0,35 |
+1,73% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
68,00 |
+1,80 |
+2,72% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
1.135,70 |
-0,80 |
-0,07% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
703,65 |
+2,15 |
+0,31% |
Đồng New York |
US cent/lb |
220,55 |
+2,05 |
+0,94% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
4.850,00 |
-80,00 |
-1,62% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
1.592,00 |
0,00 |
0,00% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
2.175,00 |
-54,50 |
-2,44% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
17.700,00 |
+25,00 |
+0,14% |
Ngô |
US cent/bushel |
345,50 |
+2,50 |
+0,73% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
418,50 |
+3,75 |
+0,90% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
197,50 |
+0,75 |
+0,38% |
Gạo thô |
USD/cwt |
9,91 |
+0,08 |
+0,81% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
992,75 |
+6,75 |
+0,68% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
346,00 |
+2,80 |
+0,82% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
30,16 |
+0,14 |
+0,47% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
455,60 |
+1,70 |
+0,37% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2.857,00 |
+6,00 |
+0,21% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
141,20 |
-0,40 |
-0,28% |
Đường thô |
US cent/lb |
19,10 |
-0,42 |
-2,15% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
189,80 |
-3,45 |
-1,79% |
Bông |
US cent/lb |
73,34 |
-0,21 |
-0,29% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
-- |
-- |
-- |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
328,30 |
-1,90 |
-0,58% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
157,50 |
+1,60 |
+1,03% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
1,44 |
-0,02 |
-1,17% |
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Cần bán gấp 30 tấn bã hèm bia 50% đạm giá 5.500 tại kho dùng thay thế bã Nành, bột xương thịt. Liên hệ 0946705238,0948.2222.17 cam kết chất lượng.