Kỹ thuật nuôi

Kỹ thuật nuôi cá tra, ba sa

Thứ hai, 30/12/2013 08:52 lượt xem: 1078
Cá tra là một trong những loài cá có giá trị kinh tế phổ biến ở Đông Nam Á (camphuchia, Thai Lan, Indonesia,…)là một trong các loài nuôi quan trọng của khu vực này.

Cá tra là một trong những loài cá có giá trị kinh tế phổ biến ở Đông Nam Á (camphuchia, Thai Lan, Indonesia,…)là một trong các loài nuôi quan trọng của khu vực này.

 

      Đồng bằng Nam Bộ đã có truyền thống nuôi cá Tra phổ biến trong ao và bè. Năng suất nuôi cá tra rất cao, trong ao đạt tới  60-70 tấn/ha, trong bè có thể đạt tới 100-300 kg/m2 nước bè nuôi. Cá tra đang trở thành một đối tượng có giá trị xuất khẩu trong thời gian gần đây.

 

KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA

I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRA

1. Phân loại

      - Cá tra là 1 trong các loài của họ cá Tra (Pagasiidae) có ở hạ lưu sông Mêkông (Cửu Long) địa phận Việt Nam.

      - Theo hệ thống  phân loại, cá Tra được xếp như sau:

      - Bộ cá Nheo (Siluormes)s)

      - Họ cá tra (Pangasiidae)

 

2. Phân bố

    Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông, có  mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp chúng ở lưu vực sông Mê Kông và Chao phraya. Ở nước ta cá bột và cá giống vớt được chủ yếu trên sông Tiền, cá trưởng thành chỉ thấy trong các ao nuôi, rất ít khi tìm thấy trong tự nhiên.

 

3. Đặc điểm hình thái và sinh thái

     Cá thân dài, không vẩy, màu sắc đen xám trên lưng, bụng hơi bạc, miệng rộng, có 2 đuôi râu dài.

Cá sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ (10 - 14 % độ muối), có thể chịu đựng được nước phèn với pH>=4 (pH dưới 4 thì cá bỏ ăn, bị sốc), ít chịu đựng được nhiệt độ thấp dưới 150C, chịu nóng tới 390C.

 

4. Đặc điểm dinh dưỡng

    Cá hết noãn hoàn thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá bột. Chúng ăn các loại phù động vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng.

Khi cá lớn, tính ăn tạp thiên về động vật và dễ chuyển đổi loại thức ăn. Trong ao nuôi cá Tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn, kể cả thức ăn bắt buộc như: mùn, bã hữu cơ, cám, rau, phân hữu cơ, động vật đáy,….

 

5. Đặc điểm sinh trưởng

    Cá trong tự nhiên, có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 kg hoặc có  mẫu dài tới 1,8m. Trong ao nuôi cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá 10 tuổi.

Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 - 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt 5 - 6 kg/năm.

 

6. Đặc điểm sinh sản

    Tuổi thành thục: Cá Tra đực thành thục ở tuổi thứ 2 và cá cái ở tuổi thứ 3 trở lên.

    Cá Tra không có cơ quan sinh dục phụ (thứ cấp), nên nhìn hình dáng ngoài khó phân biệt đực - cái.

    Ở thời kì thành thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh, ở cá cái gọi là buồng trứng.

    Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 (dương lịch), cá đẻ tự nhiên trên sông ở những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp. Cá không đẻ ở phần sông của Việt Nam. Ở Campuchia, bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mê Kông và Tonlesap, từ Sombor, tỉnh Crache trở lên.

    Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (tháng 3).

    Trong tự nhiên không gặp tình trạng tái phát dục. Chỉ có trong điều kiện nuôi nhân tạo, cá Tra có thể tái phát dục 1 - 2 lần trong năm.

    Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá ta gọi là sức sinh sản tuyệt đối. Sức sinh sản tuyệt đối của cá Tra có thể từ 200.000 đến vài triệu trứng.

 

II. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRA

    1. Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ

        1.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ

           Ao đất: Diện tích ít nhất từ 500 m2 trở lên, có độ nước 1-1,5 m. Nguồn nước cấp cho ao phải chủ đọng sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt hay nước thải công nghiệp, hoá chất. Ao có cống tháo nước và cấp nước dễ dàng.

 

         Bè: Bè đặt trên sông nước lưu thông, rất thuận lợi cho đời sống và phát dục của cá, vì các điều kiện thủy lý hoá của nước sống và phát dục của cá, vì các điều kiện thuỷ lý hoá của nước sông hiện nay rất phù hợp với cá. Nhưng chú ý không nên đặt bè nơi có dòng xoáy, nơi có nguồn nước thải chảy ra.

 

    1.2. Lựa chọn cá bố  mẹ nuôi vỗ

      Độ tuổi: Cá đực phải từ 2 năm tuỏi và cá cái 3 năm tuổi trở lên. Chọn cá khoẻ mạnh,  ngoại hình hàon chỉnh không bị dị hình, dị tật, trọng lượng cá từ 2,5-3 kg trở lên đưa vào nuôi vỗ

   

      Mật độ thả nuôi vỗ:

      Nuôi trong ao: 5 m3 nước cho 1 kg cá bố mẹ

      Nuôi trong bè: 0,5-1 m m3 cho 1 kg cá bố mẹ.

      Có thể nuôi chung đực, cái trong ao, bè,.Tỷ lệ nuôi đực, cái là 0,7-1.1.

 

    1.3. Thức ăn cho cá bố mẹ

      Nhu cầu thức ăn của cá bố mẹ: Để cá phát triển và có sản phẩm sinh dục tốt, cần phải cung cấp thức ăn cho cá đủ về số lượng, cân đói về thành phần dinh dưỡng. Thức ăn phải cung cấp  hàng ngày cho cá. Nhu cầu vè hàm lượng dinh dưỡng cho cá tương đối cao, phải có đủ đạm, đường, mỡ, vitamin, chất khoáng…. Đặc biệt hàm lượng đạm (Protêin) phải đảm bảo từ 30% trở lên thì cá mới thành thục tốt.

     Nguyên liệu làm thức ăn cho cá: Cá tạp tươi, khô cá biển, bột cá lạt, con ruốc, bột đạu nành, cám gạo, bột bắp, rau xanh (muống, lang) quả bí rợ, cơm dừa,…

      Để thức ăn có đủ hàm lượng đạm cho cá, ta phỉa chọn 1 số thành phần trên và trộn chúng với nhau và chế biến thành thức ăn. Một số công thức tham khảo sau:u:u:

Cá tạp (vụn) tươi: 90%

Cấm gạo: 9%

Premix khoáng, vitamin 1%

Cộng thêm rau xanh 30%

Số lượng trên

Cá vụn (khô): 65%

Cám gạo: 15 %

Bột bắp : 19%

Premix:1%

Cộng thêm 30% rau xanh

Bột cá lạt: 60%

Cám gạo 20%

Bột bắp 19%

Premix 1%

Cộng thêm 40% rau xanh

Bột cá lạt :60%

Bột đậu nành: 20%

Cám gạo:19%

Premix: 1%

Cộng thêm 40% rau xanh

 

 

      Khẩu phần ăn hàng ngày từ 4-5% trọng lượng cá. Mỗi ngày cho ăn từ 1-2 lần.

 

2. Kỹ thuật cho cá đẻ

    2.1. Chọn cá bố mẹ: Cá bố  mẹ được tuyển chọn phải khoẻ mạnh, bơi lội nhanh nhẹn.

      Cá cái: bụng to, mềm, hạt trứng đèu, màu vàng nhạt hoặc trắng nhạt.

      Cá đực: khi vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục thấy thấy tinh dịch chảy trắng đục và đặc như sữa.

 

    2.2. Các kích dục tố sử dụng và phương pháp tiêm cho cá đẻ:

      Các kích dục tố sử dụng:

          HCG

          LRHa + DOM

          Não thuỳ thể của các loài cá (mè trắng, chép, trôi,…)

          Các loài kích dục tố này có thể sử dụng đơn giảm hoặc kết hợp nhiều loại để tăng hiệu ứng. Nếu dùng kết hợp, chỉ nên dùng ở liều quyết định. Tuy nhiên, nếu dùng kết hợp thì phải chọn 1 loại làm chính.h.

      Phương pháp tiêm:

          Đối với cá tra dùng phương pháp tiêm nhiều lần, đối với cá cái thì 2-4 lần sơ bộ và 1  lần quyết định. Với cá đực thì tiêm 1 lần cùng lúc với liều quyết định của cá cái. Thời gian giữa các lần sơ bộ là 12 hoặc 24 giờ. Giữa lièu sơ bọ cuối cùng và liều quyết định cách nhau 8-12 giờ.

          Tuỳ theo chất lượng trứng và chủng laọi kích dục tố ta áp dụng các liều tiêm thích hợp.

          Đối với HCG: Tiêm sơ bộ 300-1000 UI/kg cá cái.

          Quyết định 3000 UI trở lên/kg cá cái.

          Thời gian hiệu ứng thuốc: sau 8-12 giờ  liều tiêm quyết định thì trứng rụgn

          Vị trí tiêm: Tiêm ở cơ hoặc ở xoang. Đối với cá tra là cá không vẩy nên tiêm ở cơ đơn giản hơn. Ở các lần tiêm khác nhau nên tiêm ở vị trí khác nhau.

 

    2.3. Vuốt trứng và ấp trứng

          Đối với cá tra khi đẻ dùng phương pháp vuốt trứng và thụ tinh khô. Khi ấp trứng có thể khử dính sau đó ấp bình vây hoặc dùng giá thể  cho trứng cho trứng dính và cho bể ấp sục khí.

         Ấp trứng:

          Trứng cá tra thuộc loại trứng dính nên ta có thể khử dính hoặc không khở dính mà dùng giá thể cho trứng dính và ấp trong bể ấp.

            + Có thể dùng axittanic, hoặc một số hợp chất khác để tiến hành khử dính. Sau khi cho chất khử vào trứng ta dùng lông gà khuấy đều trong khoảng 30 giây thì ta chắt nước đó ra và dùng nước sạch rửa trứng nhiều lần cho sạch sau đó ta vào bình vây để ấp trứng. Điều chỉnh nước trong bình vây để trứng đảo đều. Trong khoảng 18-24 giờ thì trứng bắt đầu nở. Thời gian để nở hết có khi kéo dài 30 giờ tuỳ theo nhiệt độ và khoảng cách giữa các lần cho trứng vào bể ấp.

            + Trứng không khử dính: Dùng giá thể cho trứng bám vào. Khi trứng đã thụ tinh xong ta dùng lông gà vẩy trứng đều trên giá thể (giá thể để trong nước) giá thể có thể dùg bằng lưới nilon hoặc lưới vèo căng trê một cái khung. Khi rải trứng xong ta treo trong nước bể ấp và sục khí cho đến khi trứng nở và vớt giá thể ra. Ap trứng theo phương pháp này không cần htiết tiến hành thay nước liên tục.c.

          Quản lý va thu cá bột: Cá nở khoảng 20 giờ thì ta thu cá bột đưa xuống ao hoặc xuất bán. Trong quá trính quản lý cá bột trong bể cần phải thay nước nhiều hay ít tuỳ theo lượng cá bột có trong bể.

          Sau khi cá nở 20 giờ thì thu cá bột, không nên để quá thời gian này. Vì khi hết noãn hoàng cá bắt đầu cắn ăn lẫn nhau làm hao cá bột. Nếu chúng ta xuất bán hoặc đưa xuống ao thì hạn chế sử ăn lẫn nhau của chúng.

 

3. Kỹ thuật ương nuôi cá Tra giống

    3.1. Nhu cầu thức ăn của cá sau khi hết noãn hoàng

          Sau khi hết noãn hoàng, cá bột bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Cá thích ăn môi tươi sống, có mùi tanh. Những thức ăn ưa thích của cá tra bột là:

          Cá bột các loài (như Mè vinh, He, Rô đồng, …). Các loài chi giác của giáp xác thấp (còn gọi là trứng nước), ấu trùng Artemia. Chúng ăn lẫn nhau khi ta không kịp thời cung cấp thức ăn cho chúng.

          Biện pháp giải quyết tốt nhất là phải tạo được một lượng thứ c ăntự nhiên có sẵn và đầy đủ trong ao ương trước khi thả cá bột, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu ăn của cá, hạn chế được sự ăn lẫn nhau của chúng.

    3.2. kỹ thuật ương nuôi

          Chuẩn bị ao:

              Ao có diện tích lớn nhỏ tuỳ theo khả năng từng hộ, càng lớn càng tốt, không nên quá hẹp (dưới 200 m2). Độ sâu nước thích hợp 1-1,5 m. Nguồn nước cấp cho ao phải sạch sẽ và chủ động.

          Các bước tiến hành:

            + Tát cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ và dịch hại (rắn, cua, ếch, chuột,…) dùng chất Rôtenone để diệt (có trong dây thuốc cá), lượng dùng thuốc cá tươi 1 kg cho 100 m3 nước ao.

            + Sên vét bớt bùn đáyáy

            + Bón vôi: rải đều đáy và mái bờ ao 7-10 kg/100m2.

            + Phơi đáy 2-3  ngày

            + Bón lót phân chuồng hoặc phân vô cơ 10-15 kg phân (heo, gà, cút)/100 m2 đáy ao. 0,5 kg (lân +urê đều nhau0/100 m2 đáy ao.

            + Đưa nước vào sâu 0,3-0,4 m

            + Thả giống trứng nước và trùng chỉ (5 lon trứng nước và 2 lon trùng chỉ cho 100 m đáy ao).

            + Đưa nước ngập khoảng 0,7-0,8 m m

            + Thả cá bột

            + Tiếp tục đưa nước vào ao, từ  từ sau 2 ngày đến đủ chiều sâu nước yêu cầu (1-1,5 m)

            + Thả cá bột:

          Lựa chọn cá bột: Quan sát cá đều cỡ, bơi lội nhanh nhẹn, sắp hết noãn hoàng, màu sắc cá tươi sáng.

              Mật độ thả:

                  400-500 con/m/m/m2 ao

                  Thức ăn và chăm sóc cá:

          Khâu chuẩn bị ao đầy đủ là ta đã gây nuôi được một phần thức ăn tự nhiên cho cá, khi thả cá xuống ao là đã có sẵn nguồn thức ăn.n.

          Tiếp tục bổ sung các loại thức ăn khác như bột đậu nành, lòng đỏ trứng, bột cá, sữa bột, vừa để cấp thức ăn trực tiếp cho cá, vừa để tạo môi trường gây nuôi tiếp tục các giống loài thắc ăn tự  nhiên cho cá (như trùng chỉ, trứng nước,…). Cách thức này kéo dài trong tuần lễ đầu.

          Lượng dùng: Cứ 10.000 cá thả trong ao, dùng 20 lòng đỏ trứng vịt, 200 gam đậu nành xay nhuyễn và nấu chín mmỗi ngầy cho ăn từ 4-5 lần. Sau 10 ngày, khi cá đã bắt đầu ăn móng, tăng thêm 50% lượng trên và bổ sung thêm trứng nước và trùng chỉ. Lúc này đã có thể cho ăn dặm cá tươi xay nhuyễn.

          Sau tuần thứ 2 cho ăn cá + ố xay nhuyễn (trộn bột gòn). Sau 1 tháng, bắt đầu cho ăn chế biến: cám trộn bột cá hoặc xay nhuyễn, nấu chín và đưa xuống sàn ăn (cám + bột cá: tỉ lệ 1/1, cám + cá tươi: tỉ lệ ½). Khẩu phần ăn 5-7% mỗi ngày.

          Ương thành cá hương: Sau 3 tuần cá đạt cỡ 0,7 cm cao thân.

          Ương cá giống: tiếp tục ương 30-50 ngày, cá đạt cỡ 2 cm chiều cao thân. Sau 70 - 100 ngày cá đạt cỡ 3 cm cao thân.

 

III. KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TRONG AO

    1. Chuẩn bị ao nuôi

      Ao nuôi cá tra có diện tích từ  500 m2 trở lên, có độ sâu nước 1,5-2m, bờ ao chắc chắn và cao hơn mực nước cao nhất trong năm. Cần thiết kế cống để chủ động cấp thoát nước dễ dàng cho ao. Trước khi thả cá phải thực hiện các bước chuẩn bị sau:

      Tháo cạn hoặc tát cạn ao, bắt hết cá trong ao. Dọn sạhc rong, cỏ dưới đáy ao và bờ ao.

      Vét bớt bùn lỏng đáy ao, chỉ  để lại lớp bùn đáy dày 0,2-0,3 m.

      Lấp hết hang hốc, lỗ mọi và tu sửa lại bờ, mái bờ ao.

      Dùng vôi bột rải khắp đáy ao va bờ ao, 7-10 kg/100m0m2.

      Phơi đáy ao 2-3 ngày.

      Sau cùng cho nước từ  từ  vào ao qua cống có chắn lưới lọc để ngăn cá dữ và dịch hại lọt vào ao.

 

    2. Thả cá giống

      Cá thả nuôi phải mạnh khoẻ, đều cỡ, không bị sây sát, nhiều nhớt, bơi lội nhanh nhẹn.

      Kích cỡ cá thả: 10-12 cm, 50 - 100 gam/con

      Mật độ thả nuôi: 15-20 con/m2.

 

    3. Thức ăn

      Sử dụng nguyên liệu có sẵn tại dịa phương và phối chế  hợp lý để đảm bảo hàm lượng protein từ 15-20%. Một số công thức thức ăn có thẻ tham khảo ở bảng sau:

Công thức 1

Công thức 2

Công thức 3

Nguyên liệu

Tỉ lệ (%)

Nguyên liệu

Tỉ lệ (%)

Nguyên liệu

Tỉ lệ (%)

Cám gạo

Cá vụn, dầu cá, ruột cá

Rau xanh

60

30

 

10

Cám gạo

Bột bắp

Bột cá khô

Rau xanh

50

25

15

10

Cám gạo

Bột cá

Khô dầu

Rau xanh

60

20

10

10

Hàm lượng protein (%) ước tính

15-16

 

15-16

 

16-18

 

      Cách cho ăn:

          Các nguyên liệu được xay nuhyễn, trộn đều cùng chất kết dính (bột gòn) để hạn chế việc tan rã nhanh của thức ăn, sau đó rải từ  từ cho cá ăn từng ít một cho đến khi hết thức ăn.

          Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần sáng và chiều tối

          Khẩu phần thức ăn 5-7% trọng lượng thân.

 

    4. Quản lý chăm sóc

         Theo dõi mức độ ăn của cá để điều chỉnh tăng giảm cho phù hợp. Khi bắt đầu cho ăn vì cá đói nên tập trung để ginàh ăn. Khi ăn đr no thì cá tản ra xa, khôn go lại nữa.

         Mặt dù cá tra chịu rất tốt trong điều kiện nuôi mật độ cao và nước ao ít thay đổi, nhưng pahỉ chú ý định ký thay bỏ nước cũ và cấp nước mới để môi trường ao luôn sạch, phòng cho cá không bị nhiễm bệnh. Cứ 10 ngày thì thay ½-1/3 nước cũ và cấp đủ nước sạch cho ao.

 

    5. Thu hoạch

         Thời gian nuôi trung bình 10 tháng, cá dạt cỡ 0,7-1,5 kg/con. Có thể thu hoạch 1 lần và giữ lại cá nhỏ chưa đạt cỡ thương phẩm. Sau vụ thu hoạhc pahỉ tát cạn ao và làm công tác chuẩn bị cho vụ nuôi kế tiếp.

 

KỸ THUẬT NUÔI CÁ BA SA

I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ BA SA

    1. Phân loại, hình thái và phân bố

          Bộ Siluriformes

          Họ Pangasiidae

          Giống Pangasius

          Loài P. bocourti (Sauvage)

          Hình thái bên ngoài cá có đầu dẹp bằng, trán rộng, răng nhỏ mịn, râu mép dài tới hoặc quá gốc vây ngực, mắt to, bụng to, lá mỡ rất lớn, phần sau thân dẹp bên, lưng và đầu có màu xanh xám, bụng có màu trắng bạc.

        Cá sống ở nước ngọt, phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Indonesia, Camphuchia và Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam.m.m.m.m.

         Cá Basa khác với cá Tra là khồn có cơ quan hô hấp phụ, và ngưỡng oxy cao hơn cá tra, nên chịu đựng kém ở môi trường nước tù bẩn, nơi hàm lượng õy hoà tan thấp

 

    2. Đặc điểm dinh dưỡng

          Cá có tập tính ăn tạp thiên về động vật, nhưng ít háu ăn và ít trnah mồi ăn hơn cá tea. Sau khi hết noãn hoàng, cá ăn phù du động vật là chính, giai đoạn lớn cá cũng dễ thích nghi với các loài thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật và dễ kiếm như hỗn hợp tấm, cám rau, cá vun (naaus chín) do đó thuận lợi cho nuôi trong bè.

 

    3. Đặc điểm sinh sản

          Thời kỳ cá giống, cá lớn rất nhanh, sau 60 ngày cá đạt chiều dài 8-10,5 cm (1,5-8,1 gam), sau 10 tháng đạt thể trọng 300-550 gam, sau 1 năm đạt 700-1.300 gam. Nuôi trogn bè sau 2 năm có thể đạt tới 2.500 gam.

 

    4. Đăc điểm sinh sản

          Cá thành thục ở tuổi 3-4. Trong tự  nhiên vào mùa sính sản (tháng 3-4 hàng năm) cá bơi ngược dòng tìm các bãi đẻ thích hợp và đẻ trứng, hệ số thành thục của cá (nuôi vỗ trong  ao và bè) đạt 4,03-6,2%, sức sinh sản đạt tới 67.000 trứng (cá 7 kg), đường kính trứng từ ,7-2,2 mm.

 

II. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG

    1. Nuôi vỗ cá bố mẹ

          Cá bố mẹ được nuôi trong bè hoặc ao đát. Nuôi trong bè với mật độ 2-3 kg/m3, trong ao đất 0,5-1 kg/m2. Ao nuôi phải được thay nước thường xuyên.

          Mùa vụ thay đổi bắt đầu từ tháng 9-10, thức an cho cá có hàm lượng đạm từ 35% trở lên. Nếu là thức ăn hỗn hợp nguyên liệu ẩm thì khẩu phần ăn từ 4-6%/ngày, nếu là thức ăn công nghiệp khô thì 1-2%/ngày.

 

    2. Sinh sản nhân tạo

    Dùng các loại kích dục tố để kích thích cá rụng trứng như não thuỳ cá (Tra, Trê, Chép,…) và HCG, dùng đơn độc từng loại hoặc phối hợp cả hai loại.

         Liều sơ bộ: Não thuỳ 0,2-0,3 mg/kg cá cái.

                          Hoặc HCG: 500-700 UI/kg cá cái.

         Liều quyết định: 2.500-3.000 UI (HCG)/ kg cá cái.

                          Hoặc: 1.500-2.000 UI (HCG) = 3-5 mg não thuỳ/ kg cá cái.

        Cá đực chỉ tiêm một lần với lượng dùng 1/3-1/4 so với cá cái.

        Thời gian hiệu ứng của kích dục tố từ 8-12 giờ sau liều tiêm quyết định thì cá sẽ rụng trứng.

        Trứng được thụ tinh nhân tạo và ấp trong các dụng cụ như bể vòng, bình vây, bể ximăng có thay nước. Nhiệt độ từ 28-300C thời gian nở của cá bột là từ 28-30 giờ.

 

    3. Ương nuôi cá giống

         Hiện nay do nguồn sản xuất nhân tạo còn hạn chế, số lượng chưa nhiều, nên việc wong nuôi cá basa giống chủ yếu ương trong bể ximăng ở 2 tuần đàu sau khi nở. Cá bột sau khi hết noãn hoàng được cung cấp thức ăn chủ yếu là đọng vật phù du (Moinai, ấu trùng Artemia), sau 1 tuần cho ăn thêm trùng chỉ (Limnodrilú hofmoistery). Sau tuần lễ thứ 2 chuyển cá xuống ương trong ao đất với các loại thức ăn như trên kèm theo thức ăn chế biến hoặc thức ăn viên. Sau 2 tháng, cá giống tiếp tục được ương nuôi trong bè thêm từ 4-5 tháng để đạt cỡ 10-15 con/kg sẽ được nuôi thương phẩm trong bè.

 

III. KỸ THUẬT NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ BASA TRONG BÈ

    1. Mùa vụ nuôi

          Từ tháng 4-6 hoặc tháng 11-12 và thu hoạch vào tháng 5-6 hoặc tháng 12-1 năm sau đó. Thời gian gần đay, do con giống ngày càng hiếm và giá quá cao, một số người nuôi đã kéo dài thêm thời gian nuôi từ 6-9 tháng nữa. Như vậy cỡ cá thu hoạch cũng lớn hơn.

 

    2. Giống thả nuôi: Có 2 nguồn

         Giống thu gom từ tự nhiên: chủ yếu được đánh giá bắt từ camphuchia hoặc biên giới Camphuchia-Việt Nam. Cỡ cá thả vào bè theo thống kê hiện nay từ 154-543 gam/con, mật độ thả trung bình 90 con/m3 bè (Nguyễn Thanh Phương, 1999).

         Giống sinh sản nhân tạo: Hiện nay mới sản xuất được số lượng rất khiêm tốn, năm 1999 ước tính mới chỉ cấp được khoảng 5% so với yêu cầu.

 

    3. Thức ăn cho cá nuôi trong bè

          Hiện nay đều sử dụng thức ăn phối hợp tự chế biến. Các nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn gồm có: cá tạp (cá linh, cá biển,…), cám gạo, tấm, rau và một số phụ phẩm khác (bánh dầu,…). Trong đó cám gạo chiếm 55-60%, cá tạp từ 23-27,5% (Nguyễn Thanh Phương, 1999). Những nguyên liệu trên được trộn và xay nhuyễn, nấu chín và cho cá ăn từ 2-3 ần trong ngày. Khẩu phần ăn từ 7-10% trọng lượng thân.ngày. Hai tháng trước khi thu hoạch có thể tăng lên cho cá ăn 4 lần trong ngày nhằm thúc cho cá béo và tăng trọng nhanh hơn.

          Cho cá ăn vào lúc thuỷ triều lên hoặc xuống để khi cá no là lúc nước chảy mạnh giúp cho cá không bị mệt. Thao cõi tình hình ăn và mức lứon của cá để tính toán điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý và kịp thời.

          Vào mùa nắng nước chảy yếu, khi nước ròng phải kịp thời trợ lực dòng chảy qua bè bằng máy bơm hoặc quạt nước giúp cho cá không bị thiếu oxy.

          Trước khi thu hoạch 1-3 ngày, giảm ăn và ngưng hẳn để tránh cá yếu và chết khi vận chuyển. Cỡ cá thu hoạhc từ 1-3 kg/con.

 

IV. CHI PHÍ SẢN XUẤT

     Chi phí sản xuất - 01 ao/vụ (06 tháng)

      Cá giống cỡ loại: 120 - 150 gam/con (06 con/kg), đơn giá bình quân: 110 đ/con.

      Mật độ thả: 10 - 15 con/m2.

       Diện tích 1 ao: 100m x 100m  = 10.000 m2.

      Tổng con giống cần thả: 110.000 con.

      Cá giống: 110.000 con x 1100 đ/con = 121.000.000 đ (tương đương: 16.500 kg, tăng trọng 83.500kg).

      Thức ăn: 83.500kg x 2.5kg x 2500đ/kg = 521.875.000 đ.đ.

      Thuốc 2% = 2.420.000 đ.

      Lương công nhân: 4 người x 6 tháng x 800.000đ = 192.000.000 đ.

      Lương cán bộ kỹ thuật: 1 người x 6 tháng x 1.500.000 đ = 9.000.000 đ

      Tiền thuê đất: 15.000.000 đ.

      Tổng cộng: 882.295.000 đ.

Bình luận Bởi Facebook

Tin Mua Bán - Giao Dịch

Lăng Kính Doanh Nhân

Sự Kiện