Bổ sung methionine với dạng phù hợp và tỉ lệ phù hợp giúp tôm trăng trưởng tốt.
Bổ sung các phụ gia vào thức ăn tôm cũng phải cân nhắc kỹ nếu muốn đạt kết quả như mong muốn. Bài báo này cung cấp dạng Methionine thích hợp nhất để bổ sung vào thức ăn của tôm.
Các amino acid thiết yếu cho cơ thể động vật thủy sản hiện này là 10 loại: rginin, histidin, isoleucin, leucin, lysin, methionin, phenillalanin, threonin, tryptophan và valin (Halver, 1989). Mỗi loại có một chứng năng quan trọng đối với cơ thể cá. Axit amin methionine rất quan trọng trong các quá trình sinh lý và trao đổi chất khác nhau ở động vật. Methionine giúp tăng cường sinh trưởng, có ảnh hưởng đến chức năng gan tụy , điều hòa trao đổi lipid, cần cho quá trình đồng hóa và dị hóa. Thiếu Methionine tôm sẽ chậm lớn, hấp thu thức ăn kém và gan dễ bị tổn hại.
Tuy nhiên việc bổ sung những amino acid thiết yếu phải ở những dạng phù hợp với cơ thể cá và phát huy được những tác dụng như mong muốn. Bài báo sau đây sẽ giúp chúng ta xác định được dạng Methionine thích hợp nhất đối với tôm thẻ chân trắng.
Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh hiệu quả bổ sung của hai dạng Methionine là: DL ‐ methionine kết tinh (DL ‐ Met) và Methionine hydroxy tương tự canxi (MHA ‐ Ca) ảnh hưởng đến hiệu suất tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương Litopeunaeus vannamei.
Dạng Methionine bổ sung vào thức ăn tôm
Tám chế độ ăn dựa trên cơ sở isoprotein là 355,3 ± 2,0 g/kg thức ăn được bổ sung những thành phần và hàm lượng Methionie khác nhau:
Tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương với trọng lượng ban đầu là (0,92 ± 0,03 g) được cho ăn với tám chế độ ăn trên trong 49 ngày. Sau đó hiệu quả tăng trưởng được đánh giá và các nhà khoa học sẽ xác định thành phần và hàm lượng nào của Methionine là thích hợp nhất để bổ sung cho tôm.
Kết quả phân tích sau 49 ngày cho thấy chế độ ăn Methionine dạng kết tinh không ảnh hưởng đến tăng trọng và tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (FCR) trên tôm, nhưng bổ sung 0,1% MHA ‐ Ca giúp tăng đáng kể trọng lượng, hiệu quả sử dụng protein và lipid, đồng thời làm giảm FCR đáng kể (p <0,05) khi so sánh với nhóm tôm đối chứng.
Tổng số axit amin tự do (TFAA) trong gan tụy của nhóm nhóm tôm ăn với MHA ‐ Ca đạt đỉnh vào giờ thứ 3 sau khi cho ăn, nhưng thời gian cao điểm của nhóm Methionine dạng kết tinh được nâng lên đến giờ thứ 2. Các hoạt động của Aspartate aminotransferase (AST) và Alanine aminotransferase (ALT) trong gan tụy của tất cả các nhóm MHA ‐ Ca đạt đỉnh vào giờ thứ 2, nhưng nhóm DL ‐ Met đạt đỉnh vào giờ 1 sau khi cho ăn. Chứng tỏ Methionine hydoxy thích hợp cho sức khỏe của tôm thẻ chân trắng hớn so với Methionine dạng kết tinh.
Các kết quả trên chỉ ra rằng việc bổ sung 0,1% MHA ‐ Ca trong chế độ ăn ít bột cá có thể cải thiện đáng kể hiệu suất sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương. Bài báo cũng đã cung cấp cho chúng ta biết thêm cùng một loại amino acid nhưng có những dạng khác nhau và trong đó chỉ có một số dạng là đáp ứng được các mục đích mà chúng ta mong muốn. Vì thế khi bổ sung các phụ gia vào thức ăn cũng phải cân nhắc tìm hiểu thật kỹ cơ chế hoạt động của chúng trước khi đưa vào cơ thể vật nuôi.
TRỊ THỦY Lược dịch